– Giá vàng PNJ: đang niêm yết ở mức 6.630.000 đồng 1 chỉ mua vào và 6.720.000 đồng 1 chỉ bán ra.
– Giá vàng DOJI: đang niêm yết ở mức 6.620 – 6.720 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng Phú Quý SJC: hiện tại mua vào 6.620.000 đồng 1 chỉ, bán ra 6.720.000 đồng 1 chỉ
– Giá vàng Bảo Tín Minh Châu BTMC: niêm yết ở mức 6.621.000 – 6.718.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng Mi Hồng SJC: đang giao dịch ở mức 6.620.000 – 6.730.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng 99,9 Mi Hồng: niêm yết ở mức 5.170 – 5.270 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng 99,9 Giao Thủy Hải Hậu Nam Định: niêm yết ở mức 5.130.000 – 5.170.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng miếng SJC: tại Công ty vàng bạc đá quí Sài Gòn niêm yết ở mức 6.630.000 – 6.730.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nhẫn 99,99 SJC: hiện giao dịch ở mức 5.185.000 – 5.285.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nữ trang 99,99%: hiện giao dịch ở mức 5.165.000 – 5.245.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nữ trang 99%: hiện niêm yết ở mức 5.063.000 – 5.193.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nữ trang 75%: hiện niêm yết ở mức 3.749.000 – 3.949.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nữ trang 58,3%: niêm yết 2.873.000 – 3.073.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nữ trang 41%: hiện giao dịch ở mức 2.002.000 – 2.202.000 (mua vào – bán ra)
Đơn vị tính đồng/chỉ
- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm BIDV mới nhất, gửi 1 tỷ lãi bao nhiêu mỗi tháng
- Lãi suất gửi tiết kiệm Vietcombank: Gửi 1 tỷ lãi bao nhiêu mỗi tháng
- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng MB: Gửi 1 tỷ lãi bao nhiêu mỗi tháng
- Gửi 500 triệu ngân hàng Agribank lãi bao nhiêu mỗi tháng
Tỉ giá trung tâm sáng nay được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.682 đồng/USD, Giá USD ở các ngân hàng thương mại được giao dịch quanh 24.320 đồng/USD mua vào, 24.600 đồng/USD bán ra. Tỷ giá USD hôm nay theo ngân hàng Vietcombank là 24.670 đồng. Qui đổi giá vàng thế giới tương đương 48,3 triệu mỗi lượng. Như vậy giá vàng trong nước hiện đang cao hơn giá thế giới khoảng 18,8 triệu mỗi lượng chưa tính thuế và các khoản phí.
Giá vàng thế giới hiện đang giao dịch quanh mức 1.626,5 USD mỗi Ounce, giảm -1.6 USD so với giá mở cửa phiên hôm nay 21/10
Bức tranh kinh tế vĩ mô ảm đạm của năm tới là bức tranh đè nặng lên kim loại, chứ không phải các yếu tố cơ bản. Và lạm phát cao hơn liên tục sẽ không cho Cục Dự trữ Liên bang bất kỳ khả năng nào trong ngắn hạn để thay đổi hoặc tạm dừng quá trình thắt chặt của mình.
Marjolin viết trong dự báo giá mới nhất từ S&P Global: “Về cơ bản là khả năng tăng lãi suất trong tháng 11, nếu Fed cố gắng đạt tỷ lệ lạm phát mục tiêu 2%”. “Ngân hàng Trung ương châu Âu và các ngân hàng trung ương của Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ cũng đã tăng lãi suất trong tháng 9, do lạm phát trong khu vực đồng euro đạt 10% – mức cao nhất kể từ khi đồng euro ra đời.”
Về triển vọng vàng, S&P Global đã đưa ra một bản cập nhật nhẹ cho dự báo giá đồng thuận của mình, với mức nâng trung bình 0,4% hàng năm cho đến năm 2026. Marjolin đã đề cập đến vai trò của vàng trong danh mục đầu tư trong thời kỳ kinh tế bất ổn và rủi ro địa chính trị gia tăng.
S&P Global cho thấy giá vàng trung bình trong năm nay là 1.842 USD / ounce, năm sau là 1.800 USD, năm 2024 là 1.769 USD, năm 2025 là 1.757 USD và năm 2026 là 1.753 USD. Marjolin lưu ý: “Vàng là kẻ thất bại bất ngờ trong môi trường kinh tế vĩ mô hiện tại, với trạng thái trú ẩn an toàn của nó khi cạnh tranh trực tiếp với đô la Mỹ”.