Triển vọng ngắn hạn về vàng vẫn ảm đạm, với các nhà phân tích chuyển sang giảm giá áp đảo đối với kim loại quý này khi mức 1.650 USD / ounce bị phá vỡ.
Giá vàng thế giới giảm gần 90 USD so với mức cao nhất trong tháng 10 là 1.737 USD / ounce, với giá vàng kỳ hạn tháng 12 trên sàn Comex giao dịch cuối cùng ở mức 1.648,70 USD, giảm 1,69% trong ngày.
Bức tranh kỹ thuật cũng khá lạc quan khi đợt bán tháo mở ra ngưỡng 1.600 USD / ounce. Jim Wyckoff, nhà phân tích cấp cao của Kitco cho biết: “Các chỉ số kỹ thuật ngắn hạn vẫn giảm. “Các nhà đầu cơ giá lên vàng và bạc vẫn bối rối bởi kim loại của họ không thể bắt được giá thầu trú ẩn an toàn trong bối cảnh những bất ổn về địa chính trị và thị trường tăng cao.”
Giám đốc điều hành Bannockburn Global Forex Marc Chandler cho biết: “Vàng vẫn đang gặp khó khăn. Trên thị trường tiền mặt, nó đã giảm 7 trong 8 phiên qua. Các chỉ số động lượng đang có xu hướng thấp hơn”. “Việc phá vỡ $ 1,642 có thể báo hiệu một sự kiểm tra lại trên $ 1,615. Sự phát triển tăng giá nhất sẽ là mức di chuyển trên $ 1,685. Mức đóng cửa trên $ 1,672 có thể giúp ổn định giai điệu.”
Kết quả khảo sát vàng hàng tuần của Kitco tuần tới. Trong số 9 nhà phân tích tham gia cuộc khảo sát, 78% cho rằng giá vàng sẽ giảm trong tuần tới, trong khi đó chỉ 22% là cho rằng giá vàng tăng. Không có phiếu bầu nào cho rằng giá vàng đi ngang vào tuần tới.
Trong khi đó cuộc khảo sát Main Street. Trong số 858 người tham gia bán lẻ, 45% dự kiến giá cao hơn, 35% kêu gọi giảm giá và 20% giữ thái độ trung lập, khảo sát của Kitco cho thấy.
Đồng đô la Mỹ giữ mức cao nhất trong 20 năm là kỳ vọng về khả năng 99,7% về một đợt tăng 75 điểm cơ bản khác vào tháng 11, 74% khả năng tăng thêm 50 điểm cơ bản vào tháng 12 và có thể là một loạt các lần tăng nhỏ hơn các đợt tăng lãi suất vào tháng 2 và tháng 3, theo CME FedWatch Tool.
(Cuộc khảo sát kitco hàng tuần chỉ mang tính chất tham khảo) – (Theo Kitco.com )
Ở thị trường trong nước giá vàng cuối phiên hôm nay niêm yết như sau:
Giá vàng trong nước hôm nay ngày 15/10/2022 cập nhật lúc: 18:40 giờ
LOẠI VÀNG | MUA VÀO | BÁN RA |
SJC PNJ | 66.100.000 | 67.000.000 ▼100K |
SJC DOJI | 66.000.000 | 67.000.000 |
PHÚ QUÝ SJC | 65.900.000 ▼350K |
66.800.000 ▼350K |
BẢO TÍN MINH CHÂU | 65.910.000 ▼350K |
66.780.000 ▼340K |
MI HỒNG SJC | 66.200.000 ▲200K |
67.000.000 |
SJC HÀ NỘI | 65.900.000 ▼300K |
66.920.000 ▼300K |
SJC ĐÀ NẴNG | 65.900.000 ▼300K |
66.920.000 ▼300K |
SJC HCM | 65.900.000 ▼300K |
66.900.000 ▼300K |
MI HỒNG 9999 | 51.600.000 ▼200K |
52.600.000 ▼200K |
GIÁ VÀNGGIAO THỦY 99,9 | 51.050.000 ▼100K |
51.450.000 ▼100K |
SJC 24K 99,99 | 51.600.000 ▼150K |
52.600.000 ▼150K |
NỮ TRANG 24K 99,99 | 51.400.000 ▼150K |
52.200.000 ▼150K |
NỮ TRANG 24K 99% | 50.383.000 ▼149K |
51.683.000 ▼149K |
NỮ TRANG 18K 75% | 37.304.000 ▼112K |
39.304.000 ▼112K |
NỮ TRANG 14K 58,3% | 28.586.000 ▼87K |
30.586.000 ▼87K |
NỮ TRANG 10K 41% | 19.920.000 ▼62K |
21.920.000 ▼62K |
Đơn vị tính đồng/lương, mức tăng giảm trên đây là so với giá cuối ngày hôm trước.
- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm BIDV mới nhất, gửi 1 tỷ lãi bao nhiêu mỗi tháng
- Giá vàng 24k hôm nay
- Lãi suất gửi tiết kiệm Vietcombank: Gửi 1 tỷ lãi bao nhiêu mỗi tháng
- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng MB: Gửi 1 tỷ lãi bao nhiêu mỗi tháng
– Giá vàng PNJ: đang niêm yết ở mức 66.100.000 đồng/lượng mua vào và 67.000.000 đồng/lượng bán ra.
– Giá vàng DOJI: đang niêm yết ở mức 66.000.000 – 67.000.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng Phú Quý SJC: hiện tại mua vào 65.900.000 đồng/lượng, bán ra 66.800.000 đồng/lượng
– Giá vàng Bảo Tín Minh Châu BTMC: niêm yết ở mức 65.910.000 – 66.780.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng Mi Hồng SJC: đang giao dịch ở mức 66.200.000 – 67.000.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng 99,9 Mi Hồng: niêm yết ở mức 51.600.000 – 52.600.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng 99,9 Giao Thủy Hải Hậu Nam Định: niêm yết ở mức 5105000 – 5105000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng miếng SJC: tại Công ty vàng bạc đá quí Sài Gòn niêm yết ở mức 65.900.000 – 66.900.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nhẫn 99,99 SJC: hiện giao dịch ở mức 51.600.000 – 52.600.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nữ trang 99,99%: hiện giao dịch ở mức 51.400.000 – 52.200.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nữ trang 99%: hiện niêm yết ở mức 50.383.000 – 51.683.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nữ trang 75%: hiện niêm yết ở mức 37.304.000 – 39.304.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nữ trang 58,3%: niêm yết 28.586.000 – 30.586.000 (mua vào – bán ra)
– Giá vàng nữ trang 41%: hiện giao dịch ở mức 19.920.000 – 21.920.000 (mua vào – bán ra)